Tin nổi bật, Tin hàng ngày, Cẩm nang sức khoẻ

Lạm dụng kháng sinh mang lại tác hại gì cho sức khỏe?

Kháng sinh là một phát kiến vĩ đại đối với nền y học. Tuy nhiên, việc lạm dụng chế phẩm này đang dẫn đến những hệ lụy không mong muốn. Vậy kháng sinh là gì và kháng kháng sinh nguy hiểm như thế nào đối với sức khỏe?

Hiểu về kháng sinh

Năm 1928, Alexander Fleming phát hiện penicillin lần đầu tiên. Năm 1935, Domagk đã phát hiện ra Sulfamid. Đây được xem là hai sự kiện đánh dấu cho sự xuất hiện của kháng sinh trên thế giới.

Theo Waksman – người đã phát minh ra Streptomycin vào năm 1951 đã định nghĩa kháng sinh là chất hóa học nguồn gốc vi sinh thể (nấm hoặc vi khuẩn), có khả năng ức chế, thậm chí tiêu diệt một số vi khuẩn hay vi sinh thể khác. Các chất này được điều chế bằng cách chiết xuất hay bán tổng hợp.

Kháng sinh là phát kiến vĩ đại của nhân loại

Kháng sinh là phát kiến vĩ đại của nhân loại.

Theo CDC, kháng sinh (trụ sinh) là loại thuốc chống lại nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra ở người hoặc động vật bằng cách tiêu diệt hoặc ức chế quá trình phát triển của vi khuẩn được tổng hợp từ các chất tự nhiên, bán tổng hợp hay tổng hợp. Ngày nay, người ta hiểu trụ sinh theo khái niệm này.

Tuy nhiên, kháng sinh không hoạt động được đối với một số bệnh liên quan đến virus như cảm cúm, sốt, viêm nhiễm đường hô hấp trên bao gồm ho, sổ mũi… bởi những vấn đề này có thể tự khỏi sau 3 – 10 ngày nhờ cơ chế tự đề kháng của cơ thể.

Các dạng kháng sinh phổ biến

Kháng sinh thường được bào chế dưới dạng:

  • Viên nén.
  • Dạng lỏng dùng để truyền hoặc tiêm vào cơ thể.

Những nhóm thuốc kháng sinh và tác dụng

Tính đến nay, các nhà khoa học đã phát hiện ra hơn 4000 kháng sinh chiết xuất từ vi khuẩn và nấm, hơn 30.000 kháng sinh bán tổng hợp. Nhưng trên thực tế, chỉ mới có khoảng 100 kháng sinh được cấp phép sử dụng trong y học.

Thuốc kháng khuẩn

  • Trụ sinh nhóm Aminoglycosid:

Nhóm Aminoglycosid bao gồm các loại như: Kanamycin, Gentamicin, Amikacin, Tobramycin,… có tác dụng diệt khuẩn, ức chế sự tăng sinh của các loại vi khuẩn gram âm, khuẩn tụ cầu, trực khuẩn lao.

  • Trụ sinh nhóm Lincosamid:

Nhóm này bao gồm 2 loại thuốc chính là: Lincomycin – kháng sinh từ vi sinh vật tự nhiên, Clindamycin – kháng sinh được bào chế qua hình thức bán tổng hợp có công dụng chính là kìm khuẩn do sự ức chế tổng hợp của protein, protein của các vi sinh vật không thể phát triển hoặc hình thành khiến cho hoạt động của các vi sinh vật này bị ngưng trệ, mất khả năng sinh sôi và phát triển

  • Trụ sinh nhóm Beta-Lactam:

Đại diện cho nhóm Beta-Lactam bao gồm: nhóm Penicilin có tác dụng tác dụng chống và ngăn ngừa các hiện tượng nhiễm trùng nhẹ do sự tấn công của các loại vi khuẩn khi cơ thể bị tổn thương khi nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm tai, nhiễm khuẩn tiết niệu…; nhóm Cephalosporin có tác dụng chống các vấn đề liên quan đến nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn các mô mềm (tổn thương trên da có mủ hoặc không mủ) và được sử dụng để phòng hiện tượng nhiễm khuẩn trong và sau khi phẫu thuật.

Ngoài ra còn có các loại khác như: nhóm Carbapenem, nhóm Monobactam,…

Kháng sinh Penicillin

Penicilin thuộc nhóm kháng sinh Beta-Lactam được sử dụng khi cơ thể bị nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm tai, nhiễm khuẩn tiết niệu…

  • Tru sinh nhóm Macrolid:

Nhóm này có các loại thuốc được sử dụng nhiều như: Erythromycin, Spiramycin,… tác dụng tiêu diệt, kìm hãm sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn gây mụn trứng cá, nhiễm trùng răng miệng, viêm xoang… Đặc biệt, loại này được sử dụng cho những loại bệnh đã sử dụng Penicillin nhưng không hiệu quả.

  • Trụ sinh nhóm Phenicol:

Nhóm kháng sinh gồm 2 loại thuốc chính là: Cloramphenicol và Thiamphenicol có cơ chế kìm hãm sự phát triển và sinh sôi của vi khuẩn bằng cách ức chế khả năng tổng hợp protein khiến vi khuẩn không thể sinh trưởng. Nhóm này được chỉ định dùng cho các bệnh lý nhiễm khuẩn ở mắt, tay, ngoài da hoặc âm đạo.

Tác hại của lạm dụng kháng sinh không chỉ làm gia tăng tỉ lệ kháng kháng sinh gây khó khăn trong điều trị mà còn gây ra nhiều ảnh hưởng khác. Hãy cùng tìm hiểu về 5 hậu quả không mong muốn do tác hại của lạm dụng thuốc kháng sinh.

  • Trụ sinh nhóm Tetracyclin:

Nhóm này đa phần được chỉ định điều trị bệnh mụn trứng cá, sốt rét, bệnh do Brucella.

  • Trụ sinh nhóm Quinolon:

Nhóm này thường được sử dụng cho các trường hợp bị nhiễm khuẩn nặng toàn thân,…

Thuốc chống nấm

Các loại trụ sinh chống nấm thường được sử dụng: Nystatin, Ketoconazol, Griseophunvin,…

Các loại thuốc chống nấm có tác dụng diệt nấm kí sinh ở ngoài da và trong niêm mạc như nấm Candida, Trichophyton, Microsporum,… Điều trị một số bệnh nấm kí sinh ở khu vực móng tay, trên da, tóc, kẽ ngón tay, ngón chân,…

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh

Kháng sinh là một trong những phát minh quan trọng nhất mọi thời đại khi đã giúp cho nền y học chữa bệnh và cứu sống cho hàng tỷ người. Tuy nhiên, kháng kháng sinh đang trở thành “ngòi nổ” khiến con người dần mất đi vũ khí quan trọng nhất để chiến đấu với các căn bệnh các bệnh lý nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra.

Một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh:

  • Tự ý sử dụng thuốc khi chưa tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
  • Tự ý tăng, giảm liều dùng và thời gian sử dụng của thuốc.
  • Dùng thuốc quá mạnh khi chưa thật sự cần thiết.
  • Dùng thuốc để điều trị các bệnh do virus gây ra.
Tự ý sử dụng kháng sinh

Tự ý sử dụng thuốc là nguyên nhân thường gặp nhất dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh.

Việt Nam thuộc nhóm những quốc gia hàng đầu có tỷ lệ kháng kháng sinh cao. Rất khó để định lượng mức độ nghiêm trọng của vấn đề do thiếu hệ thống giám sát đầy đủ. Nhưng không loại trừ khả năng vào năm 2050, tình trạng kháng kháng sinh có thể là nguyên nhân khiến 10 triệu người tử vong trên toàn cầu mỗi năm, tương đương cứ 3 giây 1 người, con số này cao hơn tỷ lệ tử vong do ung thư.

Hậu quả khi lạm dụng kháng sinh

  • Gây lãng phí, tốn kém: sử dụng thuốc để chữa các bệnh do virus gây ra hoặc sử dụng thuốc khi chưa cần thiết… đã gây ra sự lãng phí và tốn kém vô ích nhưng không mang lại kết quả.
  •  Không chữa dứt điểm được bệnh: tự ý dùng thuốc để chữa bệnh hoặc sử dụng toa thuốc của người khác là nguyên nhân dẫn đến việc khó chữa trị cho bệnh dứt điểm thậm chí dẫn đến nhiều biến chứng khác khiến việc điều trị trở nên khó khăn, kéo dài hơn.
  • Bị tác dụng phụ của thuốc: việc dùng thuốc tuỳ tiện không chỉ các vi khuẩn gây bệnh bị tiêu diệt mà các loại khuẩn có lợi cũng bị giết (ví dụ như các vi sinh vật có lợi trong đường ruột). Chính vì vậy, khi người bệnh sử dụng thuốc thường dễ mắc các triệu chứng như tiêu chảy, đau bụng… hoặc nghiêm trọng hơn là dị ứng, nổi mề đay, phát ban, buồn nôn, nôn, sốc phản vệ…
  • Kháng thuốc: một trong những hậu quả nghiêm trọng nhất khi sử dụng thuốc bừa bãi là nguy cơ những loại virus đa kháng tiếp tục phát triển và sản sinh ra các chủng thế hệ sau có mức độ đề kháng cao trước các loại thuốc cực mạnh dẫn đến khi bệnh nặng, cơ thể sẽ không tiếp nhận thuốc điều trị. Về lâu dài, tình trạng kháng kháng sinh sẽ làm giảm sút sức khỏe con người khiến cơ thể không thể kháng cự lại vi khuẩn, các loại bệnh không thể được chữa trị mà còn gây ra những biến chứng nguy hiểm tùy vào từng thể bệnh thậm chí tử vong.
Kháng kháng sinh gây nguy hiểm cho sức khỏe

Nếu bị nhiễm virus đa kháng, cơ thể rất dễ gặp nguy hiểm kể cả khi mắc các bệnh thông thường bởi không thể tiếp nhận bất kì loại kháng sinh nào hỗ trợ cho quá trình điều trị bệnh.

Báo động tình trạng kháng kháng sinh ở trẻ em

Một báo cáo về tình trạng kháng kháng sinh trong các bệnh nhiễm trùng ở trẻ em đã được thực hiện bởi nhà nghiên cứu Alessandra Romandini và các cộng sự. Nhóm nghiên cứu cho biết đây là đối tượng thường xuyên dùng thuốc vì dễ có nguy cơ nhiễm trùng do nhiều nguyên nhân khác nhau, từ bệnh thường xuyên gặp phải như nhiễm trùng đường tiết niệu đến hiếm gặp như viêm màng não.

Trẻ em có thể đáp ứng tốt với kháng sinh trong vài lần đầu nhưng nhanh chóng sẽ có tình trạng lờn thuốc khi các vi khuẩn đã có biến thể. Điều này đang gây ra hồi chuông báo động về tình trạng kháng thuốc ở trẻ em.

Làm thế nào để hạn chế tình trạng kháng kháng sinh?

Tờ NFID đã liệt kê một số khuyến cáo giúp phòng ngừa nguy cơ lạm dụng thuốc dẫn đến kháng thuốc kháng sinh:

  • Hạn chế nguy cơ xâm nhập của vi trùng bằng cách thường xuyên rửa tay với xà phòng diệt khuẩn.
  • Hiểu rằng kháng sinh chỉ có tác dụng chống lại vi khuẩn do đó chỉ sử dụng thuốc được bác sĩ kê đơn, tuân theo chặt chẽ hướng dẫn sử dụng về thời gian, liều dùng, các lưu ý do bác sĩ chỉ định để phát huy tối đa tác dụng tiêu diệt vi khuẩn và không có cơ hội phát triển thành các thể kháng thuốc.
  • Chỉ sử dụng kháng sinh được kê cho tình trạng sức khỏe của bạn và không tự ý chia sẻ cho người khác.
  • Sơ chế và nấu chín thực phẩm đúng cách để ngăn ngừa nhiễm khuẩn.
  • Tiêm vaccine để tăng cường kháng thể cho hệ miễn dịch.

Bởi thuốc kháng sinh không thể tiêu diệt virus do đó hệ miễn dịch chính là tuyến phòng thủ của cơ thể trước bất kỳ mối đe dọa sức khỏe nào, chúng sẽ nhận biết khi virus xâm nhập vào cơ thể và thiết lập cơ chế chống lại chúng. 

Do đó thời gian qua, các chuyên gia, bác sĩ toàn cầu không ngừng kêu gọi người dân, kể cả khỏe mạnh, nâng cao hệ miễn dịch. Một số thay đổi về chế độ ăn uống và lối sống có thể tăng cường khả năng phòng vệ của cơ thể, chống lại các mầm bệnh hoặc các virus có hại.

Ngoài ra, mọi người có thể tham khảo sử dụng keo ong để gia tăng sức đề kháng, phòng ngừa khả năng mắc các bệnh thông thường như cảm cúm, sốt, ho, sổ mũi… Sản phẩm gồm dạng viên uống (hỗ trợ tăng sức đề kháng) và dạng xịt họng (tác dụng ngừa ho, viêm họng…), do Tracybee và Apis Flora phối hợp sản xuất. Các chuyên gia đã ứng dụng công nghệ EPP- AF độc quyền nhằm khai thác hàm lượng cao Artepillin C từ keo ong xanh Brazil và khả năng hấp thu gấp 300%.

Phòng ngừa kháng kháng sinh

Để ngăn ngừa tình trạng kháng kháng sinh, mọi người nên tìm hiểu cách sử dụng thuốc đúng đồng thời nên chọn sử dụng các sản phẩm hỗ trợ giúp tăng cường sức đề kháng, nâng cao khả năng tự chữa lành của cơ thể mà không cần sử dụng thuốc khi chưa cần thiết.

Trong đó, thành phần Artepillin C có hoạt tính kháng khuẩn, chống virus, chống nấm, chống viêm, loét… Nó cũng là một trong những hợp chất bảo vệ gan, chống oxy hóa, kích thích hệ miễn dịch, nâng cao khả năng đề kháng và tự trị bệnh của cơ thể. Sản phẩm còn chứa các protein, axit amin, vitamin, khoáng chất, các flavonoid, phenolics và tecpen…

Sử dụng keo ong xanh thường xuyên sẽ bảo vệ cơ thể tránh khỏi các tác nhân xấu ảnh hưởng đến sức khỏe, từ đó hạn chế việc lạm dụng kháng sinh khi chưa thật sự cần thiết.

Kháng kháng sinh là cơn ác mộng của nền y học. Do đó, mọi người nên chủ động phòng tránh những hệ quả trên bằng cách sử dụng thuốc một cách khoa học. Khi có bệnh, người bệnh cần đến các cơ sở y tế thăm khám để được tư vấn sử dụng đúng thuốc và cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ. Kể cả khi thuốc còn dư lại, không được chia sẻ với người khác.

 

0 0 Các đánh giá
Article Rating
Đăng ký theo dõi
Thông báo bằng cách
guest
0 Comments
Cùng dòng phản hồi
Xem tất cả bình luận